Sau phẫu thuật tim, bệnh nhân có thể gặp phải hội chứng tim hiếm gặp gọi là nhịp tim lạc chỗ nối (JET), một nhịp tim bất thường do sự dẫn truyền bất thường trong tim. Các triệu chứng của tình trạng này, được gọi là JET bẩm sinh hoặc nhịp tim nhanh bó Hersch, thường phát triển trong vòng 24 đến 48 giờ sau phẫu thuật.
Sinh lý bệnhTrong những trường hợp bình thường, hoạt động điện của tim được khởi đầu từ nút xoang nhĩ (nút SA) nằm ở tâm nhĩ phải, sau đó lan truyền đến nút nhĩ thất (nút AV), và đến tâm thất qua bó His. Nút AV hoạt động như một người gác cổng hoạt động điện, hạn chế các tín hiệu điện đi vào tâm thất. Chức năng này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa sự lan truyền hoạt động điện nhanh ở tâm nhĩ đến tâm thất. Ví dụ, trong rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, nếu tâm nhĩ được kích hoạt ở tốc độ 300 nhịp mỗi phút, nút AV sẽ chặn một số tín hiệu đến tâm thất, cuối cùng khiến tâm thất được kích hoạt ở tốc độ 150 nhịp mỗi phút.
Một "mạch ngắn" đã phát triển trong tim của anh ấy, khiến dòng điện chạy qua nút AV, khiến tim đập nhanh bất thường.
JET thường được chẩn đoán bằng điện tâm đồ 12 chuyển đạo (ECG). Điện tâm đồ như vậy cho thấy nhịp tim thất nhanh, đều đặn, thường từ 170 đến 260 nhịp mỗi phút. Phức hợp QRS thường hẹp nhưng có thể mở rộng khi có block nhánh. Nếu nút AV không thể dẫn tín hiệu từ tâm thất đến tâm nhĩ, có thể xảy ra tình trạng phân ly điện tâm đồ giữa hoạt động của tâm nhĩ và tâm thất.
Sự đối đãiJET có thể được phân biệt với các dạng nhịp tim nhanh trên thất khác bằng phản ứng của adenosine dẫn đến mất tạm thời dẫn truyền nhĩ, trong khi AVNRT thường chấm dứt.
Mục đích của việc điều trị JET là làm giảm nhịp tim bằng cách điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và mất cân bằng điện giải (đặc biệt là magie và canxi), làm mát bệnh nhân và sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim. Thỉnh thoảng, việc tạo nhịp tâm nhĩ với tốc độ cao hơn JET có thể giúp cải thiện chức năng tim, cho phép tâm nhĩ và tâm thất hoạt động phối hợp. Thuốc được sử dụng để điều trị JET bao gồm thuốc chẹn beta-adrenergic như metoprolol, thuốc chẹn kênh canxi như verapamil và thuốc chống loạn nhịp tim như flecainide và metoprolol.
Dịch tễ họcỞ những bệnh nhân bị nhiều đợt JET, phương pháp cắt đốt bằng ống thông là giải pháp thay thế cho phương pháp điều trị bằng thuốc dài hạn bằng cách phá hủy những vùng nhỏ của tế bào khởi phát JET.
JET chủ yếu xảy ra ở trẻ em sau phẫu thuật tim. Tỷ lệ mắc bệnh khác nhau tùy theo từng loại phẫu thuật, dao động từ khoảng 2% đến 22%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh cao hơn sau phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot và tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn sau phẫu thuật sửa chữa thông liên thất và chuyển vị động mạch. Thấp.
Tên gọi nhịp tim lạc chỗ kết hợp ám chỉ đến vấn đề mà nó gây ra. Sự liên kết này xuất phát từ thực tế là mô bất thường điều khiển nhịp thất nằm ở điểm giao nhau của tâm nhĩ và tâm thất, tức là nút AV. Ngoại tâm thu (bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp ektopos, có nghĩa là "không phải ở đâu đó") xảy ra khi tâm thất bị kích hoạt bởi mô không phải là mô tạo nhịp bình thường. Còn nhịp tim nhanh (bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "nhanh" và "tim") có nghĩa là tình trạng tim đập với tốc độ bất thường.
Có thể thấy rằng nhịp tim nhanh ngoại tâm thu kết hợp là nhịp tim bất thường do sự phóng điện bất thường của các tế bào gần nút AV bên trong tim. Điều này có nghĩa là một số cấu trúc của tim vẫn còn ẩn giấu, ảnh hưởng đến nhịp tim của chúng ta không?